I. Lãnh đạo đơn vị
![]() Trưởng phòng ThS. Nguyễn Thanh Bình |
![]() |
![]() |
Phó trưởng phòng ThS. Thân Văn Hoàng |
Phó trưởng phòng ThS. Phan Thị Thu Thuỷ |
II. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng
Nghiên cứu cơ chế, chính sách về kinh tế và thị trường phục vụ quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng đối với hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật trong đầu tư xây dựng, hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành. Nghiên cứu triển khai các nhiệm vụ khoa học về quản lý kinh tế và thị trường thông qua hệ thống công cụ, chỉ tiêu định mức kinh tế – kỹ thuật thuộc ngành xây dựng.
2. Nhiệm vụ
2.1. Nghiên cứu cơ chế, chính sách về kinh tế và thị trường để thực hiện mục tiêu phát triển, trực tiếp hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý Nhà nước ngành xây dựng đối với hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật trong đầu tư xây dựng, hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành;
2.1.1. Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá sự ảnh hưởng của cơ chế quản lý Nhà nước đối với hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật trong đầu tư xây dựng, hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành làm cơ sở đề xuất phương pháp xác định chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật và hoàn thiện hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật phù hợp với sự đổi mới của cơ chế quản lý;
2.1.2. Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật sử dụng để lập và quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng, hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành làm cơ sở đề xuất hoàn thiện hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật gồm: Định mức cơ sở (Định mức sử dụng vật liệu trong xây dựng; Định mức năng suất lao động; Định mức năng suất máy và thiết bị thi công); Định mức dự toán xây dựng công trình (Phần xây dựng; Phần lắp đặt; Phần lắp đặt máy, thiết bị công nghệ…); Định mức dự toán xây dựng chuyên ngành (Lắp đặt đường dây tải điện và lắp đặt trạm biến áp; Thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây và trạm biến áp; Lắp đặt truyền dẫn phát sóng truyền hình; Xây dựng mỏ than và hầm lò…) và Định mức dự toán các công trình đặc thù.
2.2. Nghiên cứu tính chất, đặc điểm các loại hình công trình, sản phẩm xây dựng, dịch vụ kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng làm cơ sở đề xuất:
– Phương pháp xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán phù hợp với công nghệ và yêu cầu kỹ thuật của công trình xây dựng;
– Phương pháp xác định, điều chỉnh chỉ tiêu định lượng và định mức các hao phí làm cơ sở xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng mới;
– Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá hệ thống chỉ tiêu định lượng sử dụng vật liệu, lao động, máy và thiết bị thi công trong xây dựng làm cở sở hoàn thiện hệ thống định mức cơ sở phục vụ công tác xác định định mức dự toán xây dựng công trình.
2.3. Nghiên cứu, tổng kết, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu định lượng và định mức các hao phí làm cơ sở xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình phục vụ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
2.4. Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thị trường máy và thiết bị thi công xây dựng làm cơ sở đề xuất hoàn thiện phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình, phương pháp xác định giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng công trình phục vụ lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; dự báo xu hướng phát triển của thị trường và đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường máy và thiết bị thi công xây dựng; định kỳ lập báo cáo đánh giá thị trường máy và thiết bị thi công xây dựng, dự báo biến động cho kỳ tiếp theo phục công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng;
2.5. Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới trong việc xây dựng, quản lý hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật trong đầu tư xây dựng, hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành làm cơ sở đề xuất hoàn thiện phương pháp lập và hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật phù hợp với thông lệ quốc tế;
2.6. Nghiên cứu, tổng kết, đề xuất hoàn thiện phương pháp quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình;
2.7. Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật để áp dụng cho mô hình thông tin công trình (BIM) trong quá trình lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
2.8. Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật do Bộ Xây dựng công bố; cập nhật cơ sở dữ liệu định mức dự toán xây dựng chuyên ngành, đặc thù do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố;
2.9. Nghiên cứu triển khai các nhiệm vụ khoa học thuộc chức năng, nhiệm vụ chương trình, kế hoạch, đề tài, dự án phục vụ công tác quản lý do Bộ giao hoặc theo đặt hàng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
2.10. Nghiên cứu biên soạn tài liệu, tổ chức và tham gia tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến ngành xây dựng theo sự phân công của Viện;
2.11. Tổng hợp và cung cấp thông tin, cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực quy định tại các điểm 2.1 đến 2.10 trên đây;
2.12. Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học theo chức năng nhiệm vụ của Viện khi được Viện trưởng giao;
2.13. Thực hiện các hoạt động tư vấn chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ khi được Viện giao;
2.14. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Viện trưởng theo quy định;
2.15. Quản lý cán bộ, viên chức và tài sản được giao theo quy định của pháp luật và của Viện Kinh tế xây dựng;
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng phân công.