Trang thông tin điện tử - Cơ quan chủ quản: Viện Kinh tế Xây dựng - Bộ Xây dựng
Tìm kiếm nâng cao
  • Phân viện Kinh tế xây dựng miền Nam

    I. Lãnh đạo đơn vị

    Giám đốc
    ThS. Trần Mạnh Hà
    Phó Giám đốc
    ThS. Phạm Tuấn Mạnh
     

    Liên hệ: 

    Phân viện Kinh tế xây dựng miền Nam: 0283.9314307

    II. Chức năng, nhiệm vụ

     

    1. Chức năng

    1.1. Nghiên cứu, tổng kết, đề xuất các chiến lược phát triển kinh tế ngành xây dựng, cơ chế chính sách về kinh tế và thị trường trong hoạt động đầu tư xây dựng mang tính chất đặc thù tại các tỉnh, thành phố khu vực phía nam.

    1.2. Nghiên cứu khoa học, thông tin, đào tạo, và thực hiện các hoạt động tư vấn về chuyên môn, nghiệp vụ về kinh tế và thị trường khu vực phía nam trong các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng và quản lý nhà nước các dịch vụ công.

    1.3. Phân viện Kinh tế xây dựng miền Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu theo mẫu để giao dịch, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo sự ủy quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng và các quy định của pháp luật liên quan.

    2. Nhiệm vụ

    2.1. Nghiên cứu, tổng kết đánh giá, đề xuất và tham gia nghiên cứu, soạn thảo cơ chế chính sách về kinh tế và thị trường trong hoạt động đầu tư xây dựng có tính đặc thù tại các tỉnh, thành phố khu vực phía nam phục vụ các hoạt động nghiên cứu của Viện.

    2.2. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ quản lý về kinh tế xây dựng thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phân viện theo các chương trình, kế hoạch, dự án được Viện Kinh tế xây dựng giao hoặc theo đặt hàng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

    2.3. Trực tiếp hoặc tham gia thực hiện theo sự phân công của Viện Kinh tế xây dựng, bao gồm:

    a. Nghiên cứu, đề xuất các mô hình tổ chức và hoạt động, mô hình quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, dịch vụ hoạt động có tính chất đặc thù của các tỉnh, thành phố khu vực phía nam phục vụ nghiên cứu của Viện về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; nghiên cứu, đề xuất các chế độ, chính sách áp dụng đối với người lao động trong ngành xây dựng tại các tỉnh, thành phố phía nam;

    b. Nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu có tính đặc thù của các tỉnh, thành phố khu vực phía nam phục vụ cho việc đánh giá tình hình phát triển và đề xuất các cơ chế, chính sách hướng dẫn của Viện Kinh tế xây dựng về lập và quản lý chi phí trong các lĩnh vực (bao gồm: quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật);

    c. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về kinh tế trong việc sử dụng vật liệu, thiết bị công nghệ, năng lượng tiết kiệm của công trình xây dựng, phát triển công trình xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu có tính chất đặc thù tại các tỉnh, thành phố khu vực phía nam;

    d. Nghiên cứu phương pháp và xây dựng hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí về: quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng; dịch vụ đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, dịch vụ nhà ở và công sở.

    2.7. Trực tiếp hoặc tham gia theo sự phân công của Viện Kinh tế xây dựng, bao gồm:

    a. Điều tra, đánh giá tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư,  kinh doanh nhà ở và bất động sản; xây dựng các tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình phát triển thị trường nhà ở và thị trường bất động sản khu vực phía nam; xây dựng hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật trong đầu tư phát triển nhà ở, công sở và thị trường bất động sản;

    b. Nghiên cứu biên soạn tài liệu, tổ chức và tham gia thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; Tổ chức hội thảo, tập huấn, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế và các văn bản khác thuộc ngành xây dựng;

    c. Nghiên cứu, đề xuất các quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hợp đồng trong hoạt động xây dựng, hợp đồng dự án và hợp đồng quản lý vận hành công trình sau đầu tư xây dựng;

    d. Nghiên cứu, đánh giá về tình hình phát triển các loại thị trường (thị trường thi công xây dựng, thị trường lao động, thị trường khảo sát xây dựng, thị trường máy và thiết bị thi công xây dựng, thị trường dịch vụ kỹ thuật, thị trường vốn, thị trường vật liệu xây dựng và thị trường bất động sản); phân tích, dự báo các yếu tố cơ bản tạo ra sự biến động và xu hướng phát triển của thị trường; đề xuất các giải pháp nhằm bình ổn, điều tiết và thúc đẩy sự phát triển bền vững các loại thị trường;

    e. Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngành xây dựng khu vực phía nam, đề xuất các mô hình, tiêu chí đánh giá, giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành xây dựng;

    g. Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, và cung cấp thông tin, tư liệu về kinh tế tại các tỉnh, thành phố phía nam;

    h. Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ.

    2.8. Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học theo chức năng nhiệm vụ của Viện khi được Viện trưởng giao.

    2.9. Thực hiện các hoạt động tư vấn về kinh tế và thị trường trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện, bao gồm:

    a. Tư vấn lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng; lập, thẩm tra thiết kế; giám sát thi công xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng;

    b. Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm tra sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng; đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng; xác định suất vốn đầu tư xây dựng công trình, suất chi phí bảo trì công trình xây dựng, giá xây dựng công trình; xác định, thẩm tra định mức, đơn giá xây dựng công trình; giá vật liệu xây dựng đến công trình, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; chỉ số giá xây dựng, tỷ trọng các yếu tố chi phí; đo bóc khối lượng công trình; lập, thẩm tra dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (bao gồm cả chi phí thuê tư vấn nước ngoài); dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng, dự toán bảo trì và quản lý vận hành công trình; lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng; kiểm soát chi phí xây dựng công trình; lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng; quy đổi chi phí đầu tư xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng; đánh giá và tư vấn pháp luật hợp đồng xây dựng; xây dựng phương án tiền lương của doanh nghiệp xây dựng và các công việc khác về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

    c. Tư vấn trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở và thị trường bất động sản, gồm: tư vấn xác định, thẩm tra chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, đề án nâng loại đô thị; xác định, thẩm tra chi phí lập chương trình phát triển đô thị, đề án nâng loại đô thị; tư vấn xác định và thẩm tra chi phí quy hoạch xây dựng (bao gồm chi phí thuê tư vấn nước ngoài); tư vấn xác định, thẩm tra định mức – đơn giá, giá dịch vụ, giá cho thuê, khung giá, dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tư vấn lựa chọn nhà đầu tư, lựa chọn nhà thầu quản lý vận hành, hợp đồng dự án, hợp đồng quản lý vận hành, tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; lập, thẩm tra dự án kinh doanh bất động sản; xác định, thẩm tra chi phí, định mức, đơn giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; xác định, thẩm tra chi phí lập chương trình phát triển nhà ở; tư vấn đầu tư, môi giới, đấu giá bất động sản; định giá tài sản doanh nghiệp; định giá bất động sản; xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; cung cấp các thông tin, chỉ số đánh giá thị trường bất động sản; đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; các công việc tư vấn khác phù với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.

    2.10. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Viện trưởng theo quy định.

    2.11. Quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, viên chức, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác, đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phân viện theo quy định của pháp luật.

    2.12. Quản lý tài chính, tài sản được giao, quản lý các hoạt động có thu của Phân viện theo quy định của pháp luật và của Viện Kinh tế xây dựng.

    2.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện trưởng phân công.