Trang thông tin điện tử - Cơ quan chủ quản: Viện Kinh tế Xây dựng - Bộ Xây dựng
Tìm kiếm nâng cao
  • Chức năng nhiệm vụ

    Vị trí, chức năng

    Viện Kinh tế xây dựng là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện các chức năng: nghiên cứu chiến lược và cơ chế, chính sách về kinh tế và thị trường trong hoạt động đầu tư xây dựng, nghiên cứu khoa học, thông tin, đào tạo, hợp tác quốc tế và thực hiện các hoạt động tư vấn về kinh tế và thị trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng và các dịch vụ công.

    Viện Kinh tế xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng; hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tồ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật.

    Nhiệm vụ, quyền hạn

    1. Nghiên cứu chiến lược, cơ chế, chính sách về quản lý, kinh tế và thị trường trong hoạt động đầu tư xây dựng để thực hiện mục tiêu phát triển của Ngành; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bắt động sản; vật liệu xây dựng và các dịch vụ công.

    2. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về quản lý, kinh tế xây dựng theo các chương trình, kế hoạch, dự án được Bộ Xây dựng, cơ quan có thẩm quyền khác giao hoặc theo đặt hàng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

    3. Nghiên cứu, đề xuất các mô hình tổ chức, quản lý, mô hình phát triển của lĩnh vực phát triển đô thị, nhà ở và hoạt động đầu tư xây dựng; nghiên cứu, đề xuất các chế độ, chính sách áp dụng đối với người lao động trong ngành Xây dựng.

    4. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phân tích, đánh giá yếu tố kinh tế trong quá trình lập đồ án quy hoạch đô thị; trong đầu tư và quản lý phát triển đô thị. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động và sử dụng nguồn lực cho đầu tư phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật.

    5. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về kinh tế, công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật trong phát triển đô thị tăng trưởng xanh theo hướng đô thị thông minh bền vững, phát thải thấp, có năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai; trong việc sử dụng vật liệu, thiết bị công nghệ của công trình ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, giảm phát thải nhà kính, phát triển công trình xanh.

    6. Nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn phương pháp xác định và quản lý chi phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ: quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc thi tuyển phương án kiến trúc; đầu tư xây dựng (bao gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức mới, điều chỉnh định mức, chỉ số giá xây dựng công trình trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, suất vốn đầu tư xây dựng, giá xây dựng tổng hợp, chỉ số giá xây dựng quốc gia, định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản để tính giá ca máy, bảo trì công trình xây dựng, độ dài thời gian xây dựng công trình, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng, thuê tư vấn nước ngoài, quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, phương pháp đo bóc khối lượng công trình, phương pháp xác định giá vật liệu đến công trình, phương pháp khảo sát giá vật liệu phục vụ công bố giá vật liệu, phương pháp quản lý giá vật liệu trong quá trình xác định, thẩm tra, thẩm định chi phí, phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng, phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công, phương pháp quy đổi chi phí đầu tư xây dựng); phát triển đô thị (bao gồm: xác định và quản lý chi phí các dịch vụ tiện ích trong khu đô thị, chi phí lập và thầm định khu vực phát triển đô thị, chương trình phát triển đô thị, đề án phân loại loại đô thị); hạ tầng kỹ thuật (bao gồm: phương pháp lập và quản lý chi phí, định giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải; phương pháp xác định và quản lý  chi phí dịch vụ chiếu sáng đô thị, công ty cây xanh đô thị; phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hoả táng; phương pháp định giá cho thuê, khung giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung).

    7. Nghiên cứu phương pháp và xây dựng hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật phục vụ cho việc xác định và quản lý chi phí về: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; đầu tư xây dựng; phát triền đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở và công sở để trình Bộ Xây dựng ban hành, công bố hoặc Viện công bố theo quy định của pháp luật.

    8. Điều tra, đánh giá tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư, kinh doanh bất động sản; đề xuất các cơ chế, chính sách về kinh tế – tài chính trong đầu tư phát triển, quản lý khai thác nhà ở, công sở và kinh doanh bất động sản; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, kinh doanh bất động sản, khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực nhà ở và công sở; xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật; xây dựng hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật trong đầu tư phát triển, quản lý vận hành nhà ở, công sở và thị trường bất động sản và chất lượng dịch vụ vận hành nhà ở; phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ, giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ờ xã hội; nhà ở phục vụ tái định cư; phương pháp xác định chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; phương pháp định giá bất động sản; hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà ở và thị trường bất dộng sản.

    9. Nghiên cứu, đề xuất các quy định về điều kiện năng lực của các chủ thể có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.

    10. Nghiên cứu, đề xuất các quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hợp đồng trong hoạt động xây dựng, hợp đồng dự án và hợp đồng quản lý vận hành công trình sau đầu tư xây dựng.

    11. Nghiên cứu, xác định các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá tình hình phát triển của ngành Xây dựng; tổng hợp, đánh giá về tình hình phát triển các loại thị trường (thị trường thi công xây dựng, thị trường lao động, thị trường khảo sát xây dựng, thị trường máy và thiết bị thi công xây dựng, thị trường dịch vụ kỹ thuật, thị trường vốn, thị trường vật liệu xây dựng và thị trường bất động sản); phân tích, dự báo các yếu tố cơ bản tạo ra sự biến động và xu hướng phát triển của thị trường; đề xuất các giải pháp nhằm bình ổn, điều tiết và thúc đẩy sự phát triển bền vững các loại thị trường. Định kỳ lập báo cáo đánh giá tình hình các loại thị trường, dự báo sự biến động cho kỳ tiếp theo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

    12. Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngành Xây dựng; đề xuất các mô hình, tiêu chí đánh giá, giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng.

    13. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, hướng dẫn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật cho việc áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong quá trình đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng và quản lý vận hành công trình.

    14. Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu về kinh tế và thị trường; tổ chức quản lý, xuất bản Tạp chí Kinh tế xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và đáp ứng yêu cầu của thị trường.

    15. Tổ chức hội thảo, tập huấn, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc ngành Xây dựng.

    16. Nghiên cứu, biên soạn chương trình khung và tồ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, kinh tế và thị trường, ứng dụng mô hình thông tin công trình để nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành Xây dựng, đáp ứng yêu cầu của thị trường và phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề trong hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt dộng kinh doanh bất động sản; đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo quy định của pháp luật.

    17. Thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

    18. Thực hiện các hoạt động tư vấn về quản lý, kinh tế và thị trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm:

    18.1. Tư vấn lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng; lập, thẩm tra thiết kế; giám sát thi công xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng;

    18.2. Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm tra sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng; đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng; xác định suất vốn đầu tư xây dựng công trình, suất chi phí bảo trì công trình xây dựng, giá xây dựng công trình; xác định, điều chỉnh, thẩm tra định mức, giá xây dựng công trình; giá vật liệu xây dựng đến công trình, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; chỉ số giá xây dựng, tỷ trọng các yếu tố chi phí; đo bóc khối lượng công trình; lập, thẳm tra dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (bao gồm cả chi phí thuê tư vấn nước ngoài); dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng, dự toán bảo trì và quản lý vận hành công trình; lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng; kiểm soát chi phí xây dựng công trình; lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng; quy đồi chi phí đầu tư xây dựng; thanh toán, quỵết toán vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng; định giá và tư vấn pháp luật hợp đồng xây dựng; xây dựng phương án tiền lương của doanh nghiệp xây dựng và các công việc khác về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

    18.3. Tư vấn trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở và thị trường bất động sản, gồm: đề xuất nguồn tài chính phát triển đô thị; xác định, thẩm tra chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, đề án nâng loại đô thị; xác định, thẩm tra chi phí lập chương trình phát triển đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, đề án nâng loại đô thị; tư vấn xác định, và thẩm tra chi phí quy hoạch xây dựng (bao gồm chi phí thuê tư vấn nước ngoài); tư vấn xác định, thẩm tra định mức – đơn giá, giá dịch vụ, giá cho thuê, khung giá, dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tư vấn lựa chọn nhà đầu tư, lựa chọn nhà thầu quản lý vận hành, hợp đồng dự án, hợp đồng quản lý vận hành, tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; lập, thẩm tra dự án kinh doanh bất động sản; xác định, thẩm tra chi phí, định mức, đơn giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; xác định, thẩm tra chi phí lập chương trình phát triển nhà ờ; tư vấn đầu tư, môi giới, đấu giá bất động sản; định giá tài sản doanh nghiệp; định giá bất động sản; xác dịnh giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; cung cấp các thông tin, chỉ số đánh giá thị trường bất động sản; đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; các công việc tư vấn khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật;

    18.4. Tư vấn áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) và các giải pháp công nghệ số.

    19. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

    20. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quàn lý của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.

    21. Quản lý tài chính, tài sản được giao; quản lý các hoạt động có thu của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.

    22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.